Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ phí quản lý chung cư bao gồm những gì, cách tính ra sao và có chịu thuế GTGT hay không. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp tất cả những thắc mắc liên quan đến khoản phí quan trọng này.
Phí quản lý chung cư là gì? Làm thế nào để tính?
Phí quản lý chung cư là khoản tiền mà cư dân phải đóng định kỳ (thường là hàng tháng) để duy trì hoạt động vận hành của tòa nhà. Mức phí này được thu để chi trả cho các dịch vụ như bảo vệ, vệ sinh, bảo trì thang máy, chiếu sáng công cộng, vận hành hệ thống kỹ thuật…
Phí quản lý chung cư dùng để duy trì vận hành và đảm bảo tiện ích cho cư dân
Đồng thời, cư dân có trách nhiệm đóng phí quản lý chung cư theo mức giá được ban quản lý hoặc chủ đầu tư công bố, dựa trên các dịch vụ mà chung cư cung cấp.
Theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, khoản phí quản lý chung cư được dùng để:
Phí quản lý chung cư chi trả vệ sinh và chăm sóc cảnh quan
Phí quản lý chung cư được thu hàng tháng hoặc theo định kỳ, ngay cả trong trường hợp chủ căn hộ đã nhận bàn giao nhưng chưa dọn vào ở. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ, đúng hạn theo quy định pháp luật hoặc thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành.
Trường hợp chủ sở hữu không đóng phí quản lý đúng hạn, Ban quản trị chung cư và đơn vị vận hành có quyền xử lý theo hợp đồng dịch vụ đã ký, đảm bảo nghĩa vụ tài chính của cư dân đối với tòa nhà.
Theo Điều 121 Luật Nhà ở 2024, giá dịch vụ quản lý vận hành chung cư không bao gồm các khoản chi phí sau:
Tiền điện, nước, phí gửi xe, truyền hình cáp… không nằm trong phí quản lý chung cư
Việc xác định mức phí quản lý chung cư được quy định dựa trên tình trạng sở hữu của chung cư.
Đối với chung cư có nhiều chủ sở hữu, nếu chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, mức phí sẽ được áp dụng theo hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà giữa cư dân và chủ đầu tư. Trong trường hợp đã tổ chức Hội nghị nhà chung cư, mức phí sẽ do Hội nghị nhà chung cư quyết định, đảm bảo sự đồng thuận giữa các cư dân.
Đối với chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý sẽ được thỏa thuận trực tiếp giữa chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ. Nếu chung cư thuộc sở hữu nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành khung giá dịch vụ chung cư, áp dụng chung cho các tòa nhà thuộc quản lý của nhà nước.
Giá dịch vụ quản lý chung cư không thay đổi trong vòng 12 tháng đầu
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 29 Thông tư 05/2016/TT-BXD, giá dịch vụ quản lý chung cư không thay đổi trong vòng 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, giúp đảm bảo sự ổn định trong quản lý tài chính của cư dân.
Theo Khoản 2 Điều 30 Thông tư 05/2024/TT-BXD, phí quản lý chung cư được tính theo công thức:
Phí quản lý chung cư = Đơn giá dịch vụ quản lý (VNĐ/m²) × Diện tích sử dụng (m²)
Trong đó:
Nếu căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích sử dụng được lấy làm cơ sở để tính phí.
Nếu căn hộ chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của người mua sẽ được dùng để tính phí quản lý chung cư.
Phí quản lý chung cư được tính dựa trên diện tích căn hộ và đơn giá dịch vụ vận hành
Công thức này áp dụng cho tất cả các chung cư và giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong việc thu phí vận hành tòa nhà.
Mức phí quản lý tòa nhà chung cư tại TP. HCM không cố định mà được quy định bởi UBND thành phố và thỏa thuận giữa chủ đầu tư với cư dân.
Theo quy định của UBND TP. HCM có hiệu lực từ ngày 21/10/2024, phí quản lý đối với nhà chung cư thuộc tài sản công dao động từ 600 – 7.000 đồng/m², không áp dụng cho chung cư cũ chưa cải tạo, nhà tập thể hoặc các chung cư đã có thỏa thuận riêng trong hợp đồng mua bán, thuê nhà.
Phí quản lý chung cư tại TP. HCM dao động từ 8.000 – 30.000 đồng/m²
Hiện nay, mức phí quản lý chung cư tại TP. HCM trung bình từ 8.000 – 30.000 đồng/m², tùy vào loại hình chung cư:
Thông thường, phí quản lý chung cư được tính theo diện tích thông thủy, tức là phần diện tích sử dụng thực tế bên trong căn hộ, không bao gồm diện tích tường, cột hoặc hộp kỹ thuật.
Diện tích sử dụng thực tế là căn cứ để tính phí quản lý chung cư
Tuy nhiên, một số dự án vẫn áp dụng cách tính theo diện tích tim tường, khiến phí quản lý cao hơn. Vì vậy, cư dân cần kiểm tra kỹ cách tính diện tích trước khi ký hợp đồng mua hoặc thuê chung cư.
Theo Công văn số 2990/TCT-CS của Tổng cục Thuế, phí quản lý chung cư không chịu thuế GTGT nếu thuộc danh mục dịch vụ công ích, phục vụ mục đích chung cho cư dân.
Phí quản lý chung cư thường không chịu thuế GTGT
Tuy nhiên, nếu ban quản lý thu thêm phí dịch vụ tiện ích thương mại như hồ bơi, gym, sân tennis… thì các khoản này có thể bị tính thuế GTGT 10%. Do đó, cư dân nên kiểm tra chi tiết trên hóa đơn phí hàng tháng để hiểu rõ các khoản thu.
Tóm lại, phí quản lý chung cư là khoản phí cần thiết để duy trì hoạt động vận hành tòa nhà, đảm bảo an ninh, vệ sinh và các tiện ích công cộng. Mức phí này có sự chênh lệch giữa các chung cư bình dân, trung cấp và cao cấp, tùy theo chất lượng dịch vụ mà cư dân được hưởng.
Hy vọng bài viết này giúp bạn giải đáp cho câu hỏi Phí quản lý chung cư là gì? phí quản lý chung cư bao gồm những gì? và cách tính phí.